Ngày 30/5/2014, Bộ Tài chính vừa có hướng dẫn tại văn bản số 7193/BTC-TCT gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Hiệp hội Cao su Việt Nam nhằm thống nhất trong quy định mức thuế suất thuế GTGT đối với mủ cao su.
Theo đó, mức thuế suất thuế GTGT 5% đối với mặt hàng mủ cao su thiên nhiên sơ chế được áp dụng thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất hay kinh doanh thương mại (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại) trên các chủng loại sau:
- Chủng loại cao su tờ xông khói: RSS 1, RSS 2, RSS 3, RSS 4, RSS 5.
- Chủng loại cao su định chuẩn kỹ thuật (TSR: Technically Specified Rubber) còn gọi là cao su khối hoặc cao su cốm, gồm các cấp hạng sau: SVR L, SVR 3L, SVR 5, SVR 10, SVR 10CV, SVR20, SVR 20CV, SVR CV60, SVR CV50.
- Chủng loại cao su cô đặc: HA, LA, XA, HA kem hóa, LA kem hóa.
- Chủng loại khác: skim, crếp, hỗn hợp, mủ bún, mủ ly lâm, mủ latex…
Cũng theo văn bản trên, Bộ Tài chính hướng dẫn riêng mủ cao su thiên nhiên chưa qua sơ chế (như mủ tươi, mủ đông) do tổ chức, cá nhân tự trồng trọt, bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su thiên nhiên chưa qua sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Hiệp hội thông báo đến các doanh nghiệp và hội viên Hiệp hội để biết và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Hiệp hội và đề xuất những giải pháp phù hợp.
Công ty TNHH MTV Cao su Công nghiệp